Nguồn gốc của giống gà Ri:
Giống gà Ri rộng rãi nhất ở miền Bắc nước ta và ở miền Trung, còn ở miền Nam ít hơn.
- Bộ lông của gà mái ko đồng nhất, vàng rơm, vàng đất, sở hữu đốm đen ở cổ, đuôi và đầu cánh.
Bộ lông của gà trống màu đỏ tía, đuôi đen mang ánh xanh, mào sớm phát triển, ba tháng đã biết gáy.
Sau 4-5 tháng tuổi:
Gà mái nặng: 1.2 - 1.4 kg, bắt đầu đẻ trứng, sức đẻ năm đầu 100 - 110 trứng,
Gà trống nặng 1.5 – 2.0 kg.
Hướng dẫn nuôi gà Ri:
Chọn gà Ri giống một ngày tuổi:
+ Gà con giống phải sở hữu căn nguyên rõ ràng, đàn gà giống thầy u cần sạch bệnh.
+ Bộ lông sở hữu màu vàng bông đặc trưng.
+ Dáng đi nhanh nhẹn, mỏ khép kín, chân bóng, bụng thon, rốn kín.
* Chuẩn bị:
- Trước khi úm gà:
Cần bố trí chuồng nuôi, quay úm, chụp sưởi ấm, máng ăn, máng uống, hầu hết bắt buộc được khử trùng trước lúc sử dụng từ 5-7 ngày.
Chất độn chuồng: vỏ trấu, dăm bào sạch, dày 5-10 cm được phun diệt trùng khi sử dụng.
Đảm bảo thông thoáng không khí trong chuồng nuôi.
- Chuồng trại:
Chọn khu đất cao ráo, có độ dốc vừa phải, thoáng mát, xây theo hướng Đông hoặc Đông Nam để hứng được nắng sáng và giảm thiểu được nắng chiều.
Nếu nuôi gà trong chuồng hoàn toàn, chú ý mật độ nuôi phù hợp (8 con/m2 nếu nuôi gà thịt trên sàn, 10 con/m2 nếu nuôi gà thịt trên nền).
Nếu nuôi gà trong thả vườn, chuồng gà là nơi để giảm thiểu mưa nắng và ngủ đêm, mật độ vườn thả gà đủ là ít ra 1 con/m2.
Sàn chuồng gà được làm bằng lưới hoặc tre thưa bí quyết mặt đất 0,5 m để thông thoáng, khô ráo, dễ dọn vệ sinh.
Rào chắn bên cạnh vườn bằng lưới sắt, lưới nilon, tre hoặc gỗ... tùy điều kiện chăn nuôi của từng hộ gia đình và trang trại.
Thời tiết khô ráo thả gà ra sân, vườn chơi, buổi tối cho gà về chuồng.
Giai đoạn (ngày tuổi) | Từ 1-7 | Từ 8-28 | Từ >28 |
Mật độ (con/m2) | 30-40 | 25-30 | <20 |
Cường độ chiếu sáng (W/m2) | 5 | 5 | 3 |
Nhiệt độ (oC) | 28 - 32 | 25-28 | 22-25 |
Độ ẩm (%) | 65 | 65 | 65 |
Khối lượng thức ăn tiêu tốn (gam/con) | 6-10 | 15-20 | Tùy theo khả năng ăn của gà. |
Thời gian chiếu sáng (giờ/ngày) | 17-22 | 8-14 | Dùng ánh sáng tự nhiên. |
* Chú ý khác:
- Bật đèn sưởi ấm quây úm trước khi bắt gà thả vào chuồng.
- Bổ sung điện giải cho gà ngay lúc bắt gà về chuồng, thêm VTM C trường hợp trời nóng.
- Chủng vacxin LASOTA khi 1 ngày tuổi, lặp lại lúc 12 và 28 ngày tuổi.
- Sau 24h thì mới cho ăn:
Sáng bổ sung thêm B-complex, men visinh,
Chiều cho uống kháng sinh (có thành phần ampicillin hoặc amoxicillin...).
=> Bổ sung theo lịch như vậy 3 ngày liên tiếp (men visinh cách ngày cho uống 1 lần).
- Phòng các bệnh Newcastle, Gumboro, đậu gà theo lịch tiêm phòng vacxin.
- Phòng cầu trùng ngày thiết bị 11 - 14 và 21 - 24 cho giống gà Ri.
- Phòng hen vào ngày thứ 2 - đồ vật 4 và ngày trang bị 24 - đồ vật 28 cho giống gà Ri.
Các bệnh thường gặp:
1. Bệnh Newcastle:
* Triệu chứng:
Bệnh diễn biến theo 3 thể:
Thể quá cấp tính:
Bệnh diễn biến nhanh , chết trong 25-48 giờ.
Biểu hiện chung ( không rõ rệt ) như: bỏ ăn , ủ rũ , xù lông , gục đầu , sốt , khó thở…
- Thể cấp tính:
Gà bị bệnh ủ rũ , ăn ít sau bỏ ăn , thích uống nước , lông xù , xã cánh đứng rù hoặc nằm 1 chỗ.
Da toàn thân tím tái , xuất huyết hay thủy thũng mồng và yếm gà , với nhiều dịch nhờn chảy ra từ mũi và mỏ.
Có thể hiện thở khó , thở khò khè.
Diều phình lớn , đi ỉa phân lẫn máu màu phân trắng xám mùi tanh.
Thể mãn tính: thường xảy ra sau đợt dịch.
Đầu gà ngoẻo sang một bên , liệt chân , đầu mỏ gục xuống , mất thăng bằng , sở hữu lúc quay vòng tròn.
Gà bị rối loàn hô hấp , tâm thần , kiệt sức rồi chết.
* Điều trị :
- KHÔNG có thuốc điều trị bệnh này , khuyến cáo người nuôi phải tuân thủ nghiêm ngặt lịch tiêm phòng vacxin của cán bộ thú y.
- Khi xuất hiện gà bị bệnh phải bí quyết ly ngay các con bị bệnh.
- Bố sung điện giải , vitamin C cho gà.
- Sát trùng chuồng trại.
2. Bệnh Gumboro:
* Triệu chứng:
- Thời gian gà ủ bệnh cực kỳ ngắn 2-3 ngày.
Biểu hiện dễ nhận biết nhất là gà mổ vào hậu môn của nhau.
Lông xù , mắt gà lờ đờ , dáng đi run rẩy.
Giảm ăn , giảm cân , phân ỉa chảy màu trắng loãng , sau chuyển sang màu nâu , dính đầy quanh đó hậu môn.
* Điều trị:
- Đây là bệnh gây suy giảm miễn dịch ở gà , nên khi gà bị bệnh tuyệt đối không được sử dụng thuốc kháng sinh cho gà.
- Tuân thủ lịch tiêm phòng Gumboro của cán bộ thú y.
- Chỉ điều trị theo triệu chứng cho gà , nếu có bệnh kế phát thì chỉ được tiêu dùng 1 lượng kháng sinh bằng 1/2 liều điều trị.
Dùng Paracetamol ( Acetaminnophen ) hoặc Analgin để hạ sốt.
Bổ dung nước , điện giải , VTM C cho đàn gà.
Dùng thuốc giải độc gan thận và tăng cường miễn nhiễm ( Novigol , Biomun , Escent L , Toxinil plus liquid ).
Sau 2 ngày điều trị thì tiêu dùng kháng sinh phổ rộng ngừa kế phát ( Oxytetracycilne , Doxycycline , Enrofloxacine ).
Ngoài ra cần bổ sung men tiêu hóa sống chịu kháng sinh.
3. Bệnh đậu gà: đây là bệnh truyền nhiễm do vius gây nên.
* Triệu chứng:
Thể quá cấp:
Xảy ra ở các vùng chưa sở hữu dịch "đậu" bao giờ.
Gà trùng hợp thở khó , mỏ há , thở khò khè từng cơn , mào tím ngắt , vài giờ thì chết.
Niêm mạc mồm với đa dạng chấm đỏ.
- Thể cấp tính:
- Mụn đậu , màng nhái yết hầu , viêm màng mũi sở hữu thể xuất hiện từng triệu chứng một hoặc cả 3.
- Thể mạn tính:
Gà sổ mũi dằng dai hoặc mang ít màng giả.
Cơ thể gầy suy yếu dần rồi chết.
* Điều trị:
Cậy vẩy mụn đậu , rửa sạch bằng nước muối loãng.
Hàng ngày bôi dung dịch 1%Xanhmetylen hoặc Lugol 1% lên mụn đậu , sau ít ngày mụn đậu sẽ khô dần và tự bong.
Làm sạch các mụn đậu rồi bôi các chất vô trùng nhẹ như Glycerin10% , CuSO4 5%.
Bổ xung thêm Vitamin đặc biệt Vitamin-A.
Nếu bệnh nặng cần dùng kháng sinh phòng vi khuẩn bội phát.
Đốt chất thải của gà , độn chuồng , độn ổ đẻ.
Phun sát trùng thường xuyên trong thơi gian gà bị bệnh.
Chủng đậu cho những đàn chưa mắc bệnh ở khu vực xung quanh đàn gà bị bệnh.
4.Cúm gia cầm:
* Triệu chứng:
Gà bị bệnh cúm thường sốt cao , chảy nước mắt.
Đứng tụm 1 chỗ , lông xù , phù đầu và mắt.
Da tím tái , chân xuất huyết , chảy nước dãi , mào và yếm tím tái.
Biểu hiện ăn ít , giảm sản lượng trứng , 1 số con còn với thể bị co giật.
* Điều trị:
Khi dich xảy ra thì tuyệt đối ko được phép vận chuyển gia cầm từ nơi sở hữu dịch đi tới nơi khác và ngược lại.
- Tiêu diệt toàn bộ gia cầm , thủy cầm bằng cách giết chết sau đó chôn hoặc đốt; dọn sạch phân , chất độn chuồng.
- Không làm thịt gia cầm cũng như tiêu dùng sản phẩm gia cầm mắc bệnh.
- Khi tham dự chống dịch bắt buộc thiết bị đầy đủ những dụng cụ như mũ , áo , quần , ủng , kính che mắt , găng tay tay , khẩu trang…
- Không tự tiện nuôi gia cầm , thủy cầm trở lại khi chưa với sự cho phép của những cơ quan chức năng.
- Sát trùng nơi chôn gia cầm , dụng cụ chăn nuôi , chuồng trại , phương tiện di chuyển , quần áo lao động bằng những dung dich khử trùng Povidone iod.
- Ở vùng , trại chưa có dịch:
Tiêm vaccin phòng bệnh cúm gia cầm.
Không tiếp xúc hoặc tậu giống cũng như các sản phẩm của gia cầm , thủy cầm từ những vùng với dịch.
Hạn chế sự viếng thăm của khách vào trại.
Hạn chế chim hoang xâm nhập vào trại bằng bí quyết sử dụng lưới vây xung quanh chuồng trại.
Thường xuyên vệ sinh sát trùng chuồng trại ( 3 ngày/1 lần ) , dụng cụ chăn nuôi , phương tiện vận chuyển
5. Bệnh tụ huyết trùng gà:
* Triệu chứng:
Thể quá cấp
Gà chết đột ngột , sở hữu trường hợp đang ăn lăn đùng ngã ngửa ra chết.
Da tím bầm , mũi miệng chảy nước nhờn và với lẫn máu.
Tích sưng căng phồng.
- Thể cấp tính:
Gà sốt cao 42-43°C , ủ rũ , bỏ ăn , xù lông , vận động chậm chạp.
Từ mũi mồm chảy ra 1 chất nước nhớt với bọt lẫn máu màu đỏ sẫm , đi ỉa phân lỏng như màu sôcola.
Biểu hiện khó thở , mào yếm tím bầm do tụ máu , cuối cộng con vật chết do ngạt thở.
- Thể mãn tính:
Yếm sưng thuỷ thũng và đau , viêm hoại tử rồi hình thành cục cứng.
Con vật thường gầy còm , da bọc xương do mầm bệnh tác động vào phổ biến cơ quan phủ tạng trong cơ thể.
Có hiện tượng viêm khớp mãn tính ( khớp đùi , đầu gối , cổ chân ) và viêm phúc mạc mạn tính.
Hoại tử kinh niên ở màng não mang thể dẫn đến triệu chứng thần kinh.
* Điều trị:
- Có thể sử dụng Enrofloxaxin , Neomycin , Streptomycin , Tetracyclin hay Sulphaquinoxolone trộn vào thức ăn hoặc nước uống.
- Bổ sung chất điện giải , B – complex , Vitamin C để nâng cao sức đề kháng.
6. Bệnh Marek :
* Triệu chứng:
- Thể cấp tính: cốt yếu trên gà 4-8 tuần tuổi , có thể sớm hơn; ko có triệu chứng điển hình ngoại trừ hiện tượng chết đột ngột.
Tỉ lệ chết cao mang lúc tới 20-30% , thường thể hiện triệu chứng ủ rũ , gầy yếu trước lúc chết.
Bỏ ăn , ỉa chảy phân lỏng , vận động cạnh tranh , bại liệt , xả cánh , u ể oải , nhạt màu mồng và tích gà.
- Thể mãn tính: xảy ra ở gà 4-8 tháng tuổi.
Đi lại khó khăn , liệt nhẹ rồi dần dần bại liệt hoàn toàn.
Đuôi sở hữu thể rũ xuống hoặc liệt , cánh xả xuống 1 hoặc hai bên.
Một số mang hiện tượng viêm mắt , viêm mống mắt , dẫn đến rối loạn thị giác có thể mù mắt.
Gà trống suy giảm khả năng đạp mái , gà mái giảm đẻ.
* Điều trị:
Đây là bệnh do virus gây ra , do đó ko có thuốc đặc trị , do đó buộc phải phát hiện sớm gà bệnh.
Chôn hoặc đốt gà chết do bệnh , tách riêng gà bệnh và gà khỏe , để trống chuồng ít ra là 3 tháng trước khi nuôi đợt mới.
Tiêm dưới da cổ vaccin Marek cho gà giống , gà nuôi lấy trứng vào lúc 1 ngày tuổi để phòng bệnh.
Hàng ngày quét , nhặt lông và đốt hết lông vì virus tồn tại lâu trong lông.
Không nuôi lộn lạo gà to và gà con , nuôi riêng gà con và gà mái đẻ.
Sát trùng trứng , cơ sở ấp trứng và nơi nuôi gà con nhằm ngăn đề phòng sự lan truyền virus.
Định kỳ cũng như sau mỗi lần xuất chuồng cần vệ sinh sát trùng chuồng trại , dụng cụ chăn nuôi.
Bổ sung những chất trợ sức trợ lực cho đàn gà như: Glucozo , Vitamin C.
7. Bệnh hô hấp kinh niên ( CRD - Chronic respiratory Disease )
*Triệu chứng:
- Ở gà con:
Khi mới nhiễm bệnh gà thường biểu hiện dịch chảy ra ở mũi , mắt , khi đầu dịch trong và sau đấy đặc và nhày trắng.
Ho , thở khó và khò khè về sáng và ban đêm , ăn ít , chậm lớn. Nếu ghép mang E.coli thì gà sốt cao , vô cùng khó thở và tỷ lệ chết lên đến 30%.
- Ở gà lớn: Tăng trọng chậm , kém ăn , thở khò khè , hắt hơi , một số con chảy nước mũi.
- Đối với gà đẻ: những ngày đầu giảm ăn , mất cân , giảm đẻ trứng.
Sau ấy chảy nước mắt , nước mũi , hắc hơi , sưng mặt , viêm kết mạc mắt , thở khò khè , trứng đổi màu , xù xì.
Nếu ghép mang E.coli thì trứng lệch lạc và vỏ trứng có vệt đỏ lấm tấm.
*Điều trị:
- Tách riêng gà bị bệnh , tiến hành khử trùng chuồng trại sạch sẽ.
- Tăng cường sức đề kháng cho toàn đàn bằng VTM C , các thuốc bổ trợ.
- Điều trị kết hợp giữa kháng sinh Tylosin điều trị bệnh đường hô hấp và Gentamycin điều trị bệnh kế phát.
- Đảm bảo chuồng luôn thoáng mát , đảm bảo vệ sinh.
nguồn: https://sv388bet.biz/