đặc điểm ngoại hình của gà ri

đặc điểm ngoại hình của gà ri

Nguồn gốc của giống gà Ri:

  • Giống gà Ri rộng rãi nhất ở miền Bắc nước ta và ở miền Trung, còn ở miền Nam ít hơn.

    • Bộ lông của gà mái ko đồng nhất, vàng rơm, vàng đất, sở hữu đốm đen ở cổ, đuôi và đầu cánh.
    • Bộ lông của gà trống màu đỏ tía, đuôi đen mang ánh xanh, mào sớm phát triển, ba tháng đã biết gáy.

    • Sau 4-5 tháng tuổi:

      • Gà mái nặng: 1.2 - 1.4 kg, bắt đầu đẻ trứng, sức đẻ năm đầu 100 - 110 trứng,

      • Gà trống nặng 1.5 – 2.0 kg.

sv388

Hướng dẫn nuôi gà Ri:

Chọn gà Ri giống một ngày tuổi:

+ Gà con giống phải sở hữu căn nguyên rõ ràng, đàn gà giống thầy u cần sạch bệnh.

+ Bộ lông sở hữu màu vàng bông đặc trưng.

+ Dáng đi nhanh nhẹn, mỏ khép kín, chân bóng, bụng thon, rốn kín.

* Chuẩn bị:

- Trước khi úm gà:

  • Cần bố trí chuồng nuôi, quay úm, chụp sưởi ấm, máng ăn, máng uống, hầu hết bắt buộc được khử trùng trước lúc sử dụng từ 5-7 ngày.

  • Chất độn chuồng: vỏ trấu, dăm bào sạch, dày 5-10 cm được phun diệt trùng khi sử dụng.

  • Đảm bảo thông thoáng không khí trong chuồng nuôi.

- Chuồng trại:

  • Chọn khu đất cao ráo, có độ dốc vừa phải, thoáng mát, xây theo hướng Đông hoặc Đông Nam để hứng được nắng sáng và giảm thiểu được nắng chiều.

  • Nếu nuôi gà trong chuồng hoàn toàn, chú ý mật độ nuôi phù hợp (8 con/m2 nếu nuôi gà thịt trên sàn, 10 con/m2 nếu nuôi gà thịt trên nền).

  • Nếu nuôi gà trong thả vườn, chuồng gà là nơi để giảm thiểu mưa nắng và ngủ đêm, mật độ vườn thả gà đủ là ít ra 1 con/m2.

  • Sàn chuồng gà được làm bằng lưới hoặc tre thưa bí quyết mặt đất 0,5 m để thông thoáng, khô ráo, dễ dọn vệ sinh.

  • Rào chắn bên cạnh vườn bằng lưới sắt, lưới nilon, tre hoặc gỗ... tùy điều kiện chăn nuôi của từng hộ gia đình và trang trại.

  • Thời tiết khô ráo thả gà ra sân, vườn chơi, buổi tối cho gà về chuồng.

                                  Giai đoạn (ngày tuổi)

Từ 1-7

Từ 8-28

Từ >28

Mật độ (con/m2)

30-40

25-30

<20

Cường độ chiếu sáng (W/m2)

5

5

3

Nhiệt độ (oC)

28 - 32

25-28

22-25

Độ ẩm (%)

65

65

65

Khối lượng thức ăn tiêu tốn (gam/con)

6-10

15-20

Tùy theo khả năng ăn của gà.

Thời gian chiếu sáng (giờ/ngày)

17-22

8-14

Dùng ánh sáng tự nhiên.

* Chú ý khác:

- Bật đèn sưởi ấm quây úm trước khi bắt gà thả vào chuồng.

- Bổ sung điện giải cho gà ngay lúc bắt gà về chuồng, thêm VTM C trường hợp trời nóng.

- Chủng vacxin LASOTA khi 1 ngày tuổi, lặp lại lúc 12 và 28 ngày tuổi.

- Sau 24h thì mới cho ăn:

  • Sáng bổ sung thêm B-complex, men visinh,

  • Chiều cho uống kháng sinh (có thành phần ampicillin hoặc amoxicillin...).

    => Bổ sung theo lịch như vậy 3 ngày liên tiếp (men visinh cách ngày cho uống 1 lần).

- Phòng các bệnh Newcastle, Gumboro, đậu gà theo lịch tiêm phòng vacxin.

- Phòng cầu trùng ngày thiết bị 11 - 14 và 21 - 24 cho giống gà Ri.

- Phòng hen vào ngày thứ 2 - đồ vật 4 và ngày trang bị 24 - đồ vật 28 cho giống gà Ri.

Các bệnh thường gặp:

1. Bệnh Newcastle:

* Triệu chứng:

Bệnh diễn biến theo 3 thể:

  • Thể quá cấp tính:

    • Bệnh diễn biến nhanh , chết trong 25-48 giờ.

    • Biểu hiện chung ( không rõ rệt ) như: bỏ ăn , ủ rũ , xù lông , gục đầu , sốt , khó thở…

    • Thể cấp tính:
  • Gà bị bệnh ủ rũ , ăn ít sau bỏ ăn , thích uống nước , lông xù , xã cánh đứng rù hoặc nằm 1 chỗ.

    • Da toàn thân tím tái , xuất huyết hay thủy thũng mồng và yếm gà , với nhiều dịch nhờn chảy ra từ mũi và mỏ.

    • Có thể hiện thở khó , thở khò khè.

    • Diều phình lớn , đi ỉa phân lẫn máu màu phân trắng xám mùi tanh.

  • Thể mãn tính: thường xảy ra sau đợt dịch.

    • Đầu gà ngoẻo sang một bên , liệt chân , đầu mỏ gục xuống , mất thăng bằng , sở hữu lúc quay vòng tròn.

    • Gà bị rối loàn hô hấp , tâm thần , kiệt sức rồi chết.

* Điều trị :

- KHÔNG có thuốc điều trị bệnh này , khuyến cáo người nuôi phải tuân thủ nghiêm ngặt lịch tiêm phòng vacxin của cán bộ thú y.

- Khi xuất hiện gà bị bệnh phải bí quyết ly ngay các con bị bệnh.

- Bố sung điện giải , vitamin C cho gà.

- Sát trùng chuồng trại.

2. Bệnh Gumboro:

* Triệu chứng:

- Thời gian gà ủ bệnh cực kỳ ngắn 2-3 ngày.

  • Biểu hiện dễ nhận biết nhất là gà mổ vào hậu môn của nhau.

  • Lông xù , mắt gà lờ đờ , dáng đi run rẩy.

  • Giảm ăn , giảm cân , phân ỉa chảy màu trắng loãng , sau chuyển sang màu nâu , dính đầy quanh đó hậu môn.

* Điều trị:

- Đây là bệnh gây suy giảm miễn dịch ở gà , nên khi gà bị bệnh tuyệt đối không được sử dụng thuốc kháng sinh cho gà.

- Tuân thủ lịch tiêm phòng Gumboro của cán bộ thú y.

- Chỉ điều trị theo triệu chứng cho gà , nếu có bệnh kế phát thì chỉ được tiêu dùng 1 lượng kháng sinh bằng 1/2 liều điều trị.

  • Dùng Paracetamol ( Acetaminnophen ) hoặc Analgin để hạ sốt.

  • Bổ dung nước , điện giải , VTM C cho đàn gà.

  • Dùng thuốc giải độc gan thận và tăng cường miễn nhiễm ( Novigol , Biomun , Escent L , Toxinil plus liquid ).

  • Sau 2 ngày điều trị thì tiêu dùng kháng sinh phổ rộng ngừa kế phát ( Oxytetracycilne , Doxycycline , Enrofloxacine ).

  • Ngoài ra cần bổ sung men tiêu hóa sống chịu kháng sinh.

3. Bệnh đậu gà: đây là bệnh truyền nhiễm do vius gây nên.

* Triệu chứng:

  • Thể quá cấp:

    • Xảy ra ở các vùng chưa sở hữu dịch "đậu" bao giờ.

    • Gà trùng hợp thở khó , mỏ há , thở khò khè từng cơn , mào tím ngắt , vài giờ thì chết.

    • Niêm mạc mồm với đa dạng chấm đỏ.

- Thể cấp tính:

  • Mụn đậu , màng nhái yết hầu , viêm màng mũi sở hữu thể xuất hiện từng triệu chứng một hoặc cả 3.

- Thể mạn tính:

  • Gà sổ mũi dằng dai hoặc mang ít màng giả.

  • Cơ thể gầy suy yếu dần rồi chết.

* Điều trị:

  • Cậy vẩy mụn đậu , rửa sạch bằng nước muối loãng.

  • Hàng ngày bôi dung dịch 1%Xanhmetylen hoặc Lugol 1% lên mụn đậu , sau ít ngày mụn đậu sẽ khô dần và tự bong.

  • Làm sạch các mụn đậu rồi bôi các chất vô trùng nhẹ như Glycerin10% , CuSO4 5%.

  • Bổ xung thêm Vitamin đặc biệt Vitamin-A.

  • Nếu bệnh nặng cần dùng kháng sinh phòng vi khuẩn bội phát.

  • Đốt chất thải của gà , độn chuồng , độn ổ đẻ.

  • Phun sát trùng thường xuyên trong thơi gian gà bị bệnh.

  • Chủng đậu cho những đàn chưa mắc bệnh ở khu vực xung quanh đàn gà bị bệnh.

4.Cúm gia cầm:

* Triệu chứng:

  • Gà bị bệnh cúm thường sốt cao , chảy nước mắt.

  • Đứng tụm 1 chỗ , lông xù , phù đầu và mắt.

  • Da tím tái , chân xuất huyết , chảy nước dãi , mào và yếm tím tái.

  • Biểu hiện ăn ít , giảm sản lượng trứng , 1 số con còn với thể bị co giật.

* Điều trị:

Khi dich xảy ra thì tuyệt đối ko được phép vận chuyển gia cầm từ nơi sở hữu dịch đi tới nơi khác và ngược lại.

- Tiêu diệt toàn bộ gia cầm , thủy cầm bằng cách giết chết sau đó chôn hoặc đốt; dọn sạch phân , chất độn chuồng.

- Không làm thịt gia cầm cũng như tiêu dùng sản phẩm gia cầm mắc bệnh.

- Khi tham dự chống dịch bắt buộc thiết bị đầy đủ những dụng cụ như mũ , áo , quần , ủng , kính che mắt , găng tay tay , khẩu trang…

- Không tự tiện nuôi gia cầm , thủy cầm trở lại khi chưa với sự cho phép của những cơ quan chức năng.

- Sát trùng nơi chôn gia cầm , dụng cụ chăn nuôi , chuồng trại , phương tiện di chuyển , quần áo lao động bằng những dung dich khử trùng Povidone iod.

- Ở vùng , trại chưa có dịch:

  • Tiêm vaccin phòng bệnh cúm gia cầm.

  • Không tiếp xúc hoặc tậu giống cũng như các sản phẩm của gia cầm , thủy cầm từ những vùng với dịch.

  • Hạn chế sự viếng thăm của khách vào trại.

  • Hạn chế chim hoang xâm nhập vào trại bằng bí quyết sử dụng lưới vây xung quanh chuồng trại.

  • Thường xuyên vệ sinh sát trùng chuồng trại ( 3 ngày/1 lần ) , dụng cụ chăn nuôi , phương tiện vận chuyển

5. Bệnh tụ huyết trùng gà:

* Triệu chứng:

  • Thể quá cấp

    • Gà chết đột ngột , sở hữu trường hợp đang ăn lăn đùng ngã ngửa ra chết.

    • Da tím bầm , mũi miệng chảy nước nhờn và với lẫn máu.

    • Tích sưng căng phồng.

- Thể cấp tính:

  • Gà sốt cao 42-43°C , ủ rũ , bỏ ăn , xù lông , vận động chậm chạp.

  • Từ mũi mồm chảy ra 1 chất nước nhớt với bọt lẫn máu màu đỏ sẫm , đi ỉa phân lỏng như màu sôcola.

  • Biểu hiện khó thở , mào yếm tím bầm do tụ máu , cuối cộng con vật chết do ngạt thở.

- Thể mãn tính:

  • Yếm sưng thuỷ thũng và đau , viêm hoại tử rồi hình thành cục cứng.

  • Con vật thường gầy còm , da bọc xương do mầm bệnh tác động vào phổ biến cơ quan phủ tạng trong cơ thể.

  • Có hiện tượng viêm khớp mãn tính ( khớp đùi , đầu gối , cổ chân ) và viêm phúc mạc mạn tính.

  • Hoại tử kinh niên ở màng não mang thể dẫn đến triệu chứng thần kinh.

    * Điều trị:

- Có thể sử dụng Enrofloxaxin , Neomycin , Streptomycin , Tetracyclin hay Sulphaquinoxolone trộn vào thức ăn hoặc nước uống.

- Bổ sung chất điện giải , B – complex , Vitamin C để nâng cao sức đề kháng.

6. Bệnh Marek :

* Triệu chứng:

- Thể cấp tính: cốt yếu trên gà 4-8 tuần tuổi , có thể sớm hơn; ko có triệu chứng điển hình ngoại trừ hiện tượng chết đột ngột.

  • Tỉ lệ chết cao mang lúc tới 20-30% , thường thể hiện triệu chứng ủ rũ , gầy yếu trước lúc chết.

  • Bỏ ăn , ỉa chảy phân lỏng , vận động cạnh tranh , bại liệt , xả cánh , u ể oải , nhạt màu mồng và tích gà.

- Thể mãn tính: xảy ra ở gà 4-8 tháng tuổi.

  • Đi lại khó khăn , liệt nhẹ rồi dần dần bại liệt hoàn toàn.

  • Đuôi sở hữu thể rũ xuống hoặc liệt , cánh xả xuống 1 hoặc hai bên.

  • Một số mang hiện tượng viêm mắt , viêm mống mắt , dẫn đến rối loạn thị giác có thể mù mắt.

  • Gà trống suy giảm khả năng đạp mái , gà mái giảm đẻ.

* Điều trị:

  • Đây là bệnh do virus gây ra , do đó ko có thuốc đặc trị , do đó buộc phải phát hiện sớm gà bệnh.

    • Chôn hoặc đốt gà chết do bệnh , tách riêng gà bệnh và gà khỏe , để trống chuồng ít ra là 3 tháng trước khi nuôi đợt mới.

    • Tiêm dưới da cổ vaccin Marek cho gà giống , gà nuôi lấy trứng vào lúc 1 ngày tuổi để phòng bệnh.

    • Hàng ngày quét , nhặt lông và đốt hết lông vì virus tồn tại lâu trong lông.

    • Không nuôi lộn lạo gà to và gà con , nuôi riêng gà con và gà mái đẻ.

    • Sát trùng trứng , cơ sở ấp trứng và nơi nuôi gà con nhằm ngăn đề phòng sự lan truyền virus.

    • Định kỳ cũng như sau mỗi lần xuất chuồng cần vệ sinh sát trùng chuồng trại , dụng cụ chăn nuôi.

    • Bổ sung những chất trợ sức trợ lực cho đàn gà như: Glucozo , Vitamin C.

7. Bệnh hô hấp kinh niên ( CRD - Chronic respiratory Disease )

*Triệu chứng:

- Ở gà con:

  • Khi mới nhiễm bệnh gà thường biểu hiện dịch chảy ra ở mũi , mắt , khi đầu dịch trong và sau đấy đặc và nhày trắng.

  • Ho , thở khó và khò khè về sáng và ban đêm , ăn ít , chậm lớn. Nếu ghép mang E.coli thì gà sốt cao , vô cùng khó thở và tỷ lệ chết lên đến 30%.

- Ở gà lớn: Tăng trọng chậm , kém ăn , thở khò khè , hắt hơi , một số con chảy nước mũi.

- Đối với gà đẻ: những ngày đầu giảm ăn , mất cân , giảm đẻ trứng.

  • Sau ấy chảy nước mắt , nước mũi , hắc hơi , sưng mặt , viêm kết mạc mắt , thở khò khè , trứng đổi màu , xù xì.

  • Nếu ghép mang E.coli thì trứng lệch lạc và vỏ trứng có vệt đỏ lấm tấm.

*Điều trị:

- Tách riêng gà bị bệnh , tiến hành khử trùng chuồng trại sạch sẽ.

- Tăng cường sức đề kháng cho toàn đàn bằng VTM C , các thuốc bổ trợ.

- Điều trị kết hợp giữa kháng sinh Tylosin điều trị bệnh đường hô hấp và Gentamycin điều trị bệnh kế phát.

- Đảm bảo chuồng luôn thoáng mát , đảm bảo vệ sinh.

nguồn: https://sv388bet.biz/